Sự khác nhau giữa viêm gan A, viêm gan B và viêm gan C

Gan là một cơ quan không thể thiếu trong việc chuyển hóa các chất dinh dưỡng, lọc máu và chống lại nhiễm trùng. Khi gan bị viêm hoặc bị tổn thương, chức năng của nó sẽ bị ảnh hưởng. Có nhiều loại virus gây viêm gan bao gồm virus viêm gan A (HAV), B (HBV), C (HCV), D (HDV), E (HEV), G (HGV), trong đó virus viêm gan A, B, C là hay gặp nhất. Bệnh nhân có thể chỉ nhiễm 1 loại virus hoặc đồng nhiễm hai đến 3 loại virus khác nhau. Mặc dù triệu chứng bệnh lý của viêm gan A, viêm gan B và viêm gan C có thể khá tương đồng, song vẫn có những điểm khác biệt rõ rệt giữa ba loại viêm gan này.

Viêm gan là gì?

Viêm gan tức là gan bị viêm hoặc bị hư hại, thường là kết quả của sự xâm nhiễm virus hoặc sự tổn thương tế bào gan dưới tác động của rượu bia, thức uống có cồn hay một số thuốc gây ra. Nguyên nhân phổ biến hơn cả là do virus. Viêm gan virus mạn đa số tiến triển âm thầm, lặng lẽ, ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng, khi phát hiện ra thì bệnh đã chuyển biến đến mức độ xơ gan.

Có nhiều loại virus khác nhau gây viêm gan
Có nhiều loại virus khác nhau gây viêm gan

Viêm gan A

Viêm gan A là gì?

Viêm gan A là bệnh do virus gây ra, làm cho tế bảo biểu mô gan bị tổn thương dẫn đến suy giảm chức năng gan. Bệnh diễn biến lành tính, có thể được điều trị khỏi sau vài tuần đến vài tháng, tuy nhiên vẫn có thể gây tử vong ở một số người. Viêm gan A chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, khi ta vô tình tiếp xúc với với người nhiễm bệnh hoặc ăn phải thực phẩm, đồ uống bị ô nhiễm.

Giai đoạn ủ bệnh thường xảy ra trong 15 – 45 ngày, trung bình khoảng 30 ngày. Phần lớn các trường hợp nhiễm virus viêm gan A không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt, bệnh tự khỏi. Các triệu chứng bao gồm sốt, chán ăn, rối loạn tiêu hoá, mệt mỏi không không rõ nguyên nhân, có các rối loạn về men gan. Tiếp theo là giai đoạn vàng da kéo dài vài ba tuần và khỏi hoàn toàn trong vòng 8 – 12 tuần. Bệnh không tiến triển thành mạn tính và cũng không có tình trạng người lành mang virus. Không phải ai mắc bệnh cũng đều có triệu chứng nói trên. Người trưởng thành có dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng rõ hơn và thường nặng hơn trẻ em.

Thể viêm gan tối cấp ở viêm gan A rất ít gặp. Trong các trường hợp nặng, tế bào gan bị huỷ hoại nhiều sẽ dẫn đến tử vong (1/1000 – 1/10.000 người bệnh).

Virus viêm gan A (HAV)

Virus viêm gan A thuộc họ Picornaviridae, thuộc nhóm Piconavirus, là virus nhỏ, hình khối đa diện (hoặc hình cầu), có đường kính khoảng 27 nm, ARN một sợi đơn nucleotid. Virus không có bao ngoài (virus trần)

HAV có sức đề kháng cao ở ngoại cảnh và với hoá chất, chịu được 60°C trong 1 giờ, chịu được pH 3 trong 3 giờ. Để lạnh -20°C đến -70°C, virus vẫn sống được hàng năm và không mất đi hoạt tính gây bệnh. Virus HAV bị bất hoạt bởi chloramin ở nồng độ 1mg/lít trong 30 phút. Vì vậy, nước được xử lý bằng chloramin không còn HAV. Đun sôi 100°C trong vòng 30 phút hoặc sấy khô 160°C/ giờ sẽ huỷ được virus này.

Viêm gan B

Viêm gan B là gì?

Viêm gan B là bệnh nhiễm trùng gan do virus tấn công gây viêm gan cấp tính hoặc có thể trở thành mạn tính khi bệnh kéo dài hơn 6 tháng, gây nên các bệnh lý nghiêm trọng về gan như xơ gan, suy gan và cuối cùng cuối cùng là ung thư gan. Bệnh có triệu chúng không rõ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết, chỉ khoảng 10% số người bị nhiễm virus khởi phát thành viêm gan cấp, phần lớn còn lại không có triệu chứng, bệnh diễn tiến âm thầm. Điều này không chỉ nguy hiểm cho người bệnh mà cũng chình là nguồn lây bệnh nguy hiểm cho cộng đồng. Virus viêm gan B chủ yếu lây qua đường máu như dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm truyền, truyền máu, tiếp xúc với máu có virus… Ngoài ra còn có thể lây qua đường sinh dục và từ mẹ truyền sang thai nhi.

Thể lâm sàng viêm gan virus B khá phức tạp, dễ chuyển biến thành mạn tính. Thời gian ủ bệnh trung bình 15 ngày, có thể dao động từ 30-180 ngày, khởi phát bệnh âm thầm, kéo dài. Thể vàng da chiếm khoảng 10%. Người mẹ nếu nhiễm HBV trong những tháng đầu mang thai sẽ không ảnh hưởng đến thai nhi. Tuy nhiên, nếu người mẹ nhiễm HBV ở 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai thì nguy cơ lây bệnh cho con là 60%. Mức độ lây bệnh cho thai nhi càng cao nếu người mẹ mang đồng thời cả HBsAg và HBeAg (có thể lây tới 100%).

Người bị viêm gan B có thể lây từ người sáng người
Người bị viêm gan B có thể lây từ người sáng người

Virus viêm gan B (HBV)

Virus Viêm gan B thuộc họ Hepadnaviridae, nhóm Hepadnavirus. Lớp vỏ là lipoprotein, bên ngoài có các kháng nguyên bề mặt HBs. Bên trong là lớp nucleocapsid, bao quanh ADN có các kháng nguyên HBc và HBe.

Kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (HBsAg) nếu tồn tại sau 6 tháng sau khi khỏi bệnh, được gọi là nhiễm trùng mạn tính (hay còn gọi là mang HBsAg mạn tính) gây nguy hiểm rất cao cho người khác. Trong viêm gan mạn, HBsAg tồn tại trong cơ thể người bệnh nhiều năm hoặc có thể suốt đời.

Kháng nguyên lõi (HBcAg) là thành phần nằm bên trong lõi virus, được bao bọc bởi lớp bao ngoài nên không có trong máu dưới dạng tự do, do đó xét các kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch học thường không thể phát hiện được.

HBV có sức đề kháng cao hơn cả HAV. Virus có thể tồn tại ở nhiệt độ phòng trong 6 tháng, ở 100°C trong 20 phút, ở 58°C trong 24 giờ; không bị phá huỷ bởi ether. HBsAg rất bền vững, vẫn có thể tồn tại sau 20 năm ở -20°C, dưới tác dụng của nhiều enzym và dung môi hữu cơ. Khác với HAV, HBV bị bất hoạt bởi formalin 5%/12 giờ hay cloramin 3%/2giờ. Vì vậy, muốn huỷ được virus HBV hoặc HBsAg phải khử trùng rất kỹ (đun sôi 30 phút hoặc sấy khô, hấp ướt ).

Viêm gan C

Viêm gan C là gì?

Quá trình hủy hoại gan của virus viêm gan C
Quá trình hủy hoại gan của virus viêm gan C

Viêm gan C là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus viêm gan C (HCV) gây ra, là một bệnh lặng lẽ nhưng có thể để lại hậu quả nặng nề. Đường lây nhiễm virus viêm gan C tương tự như virus viêm gan B, chủ yếu lây qua đường máu, đường sình dực và từ mẹ sang con.

Thời gian ủ bệnh dao động từ 2 tuần đến 6 tháng tùy theo thể trạng của người bệnh. Phần lớn bệnh nhân nhiễn virus viêm gn C đều chuyển sang giai đoạn mạn tính. Viêm gan C mạn tính tiến triển thầm lặng trong vòng 10-30 năm, vì thế nhiều người bệnh không dược phát hiện và chữa trị kịp thời, chỉ phát hiện khi đã xuất hiện biến chứng nghiêm trọng như xơ gan, giãn mạch máu đường tiêu hóa gây xuất huyết ồ ạt dẫn đến tử vong.

Virus viêm gan C (HCV)

Virus viêm gan C thuộc họ Togaviridae, lõi ARN, có kích thước 50-60 nm với chuỗi ARN đơn, được bao bởi bởi lớp vỏ lipoprotein. Hiện nay, các nhà khoa học đã xác định được 12 genotyp khác nhau của HCV và xếp vào các typ I, II, III, IV, V, và VI. Các typ khác nhau về phân bố dịch tễ học và độc lực gây bệnh. Các týp II của HCV có tần suất chuyển sang xơ gan cao hơn các typ khác.

Các kháng nguyên của HCV có cấu trúc phức tạp. Sức đề kháng của HCV tương tự HBV, virus có khả năng chịu đựng tốt ở ngoại cảnh.

Sự khác biệt giữa viêm gan A, viêm gan B và viêm gan C

Viêm gan A, viêm gan B, viêm gan C là những bệnh nhiêm trùng gan gây ra bởi ba loại virus khác nhau. Mỗi loại có thể gây ra các triệu chứng tương tự, tuy nhiên phương thức lây truyền lại khác nhau và mức độ ảnh hưởng đến gan khác nhau.

Viêm gan A thường là bệnh nhiễm trùng cấp, ngắn hạn và không trở thành mạn tính. Viêm gan B và viêm gan C có thể bắt đầu như nhiễm trùng cấp tính, ngắn hạn, nhưng ở một số bệnh nhân, virus vẫn tồn tại trong cơ thể, dẫn đến bệnh trở thành mạn tính và gặp các vấn đề lâu dài về gan. Có vắc-xin để phòng ngừa viêm gan A và viêm gan B, nhưng không có vắc-xin viêm gan C.

Một số điểm khác nhau giữa viêm gan A, viêm gan B và viêm gan C bao gồm:

Triệu chứng bệnh

  • Viêm gan A:Bệnh nhân sẽ có những biểu hiện sau vài tuần khi nhiễm virus viêm gan A. Các triệu chứng thường gặp là mệt mỏi, ăn mất ngon, sốt, tiêu chảy, đau bụng, đau khớp. Đa phần các triệu chứng không hoặc ít xuất hiện rõ ràng. Thường các triệu chứng xuất hiện khi bệnh tiến triển nặng.
  • Viêm gan B: Các triệu chứng của bệnh viêm gan B cũng khó nhận biết, một số triệu chứng phổ biến, dễ nhận thấy như sốt nhẹ, ăn không ngon miệng, đau bụng, đi ngoài phân lỏng, nôn, buồn nôn, vàng da…
  • Viêm gan C: Đây là một loại nhiễm trùng cấp tính nhưng nếu kéo dài trên 6 tháng thì sẽ được coi là tình trạng mạn tính và có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Triệu chứng thường gặp bao gồm mệt mỏi, chán ăn, sốt nhẹ, đau bụng, đau khớp, vàng da…

Đường lây truyền

  • Viêm gan A: Con đường lây truyền chính của viêm gan A là đường tiêu hóa hay đường phân-miệng, nghĩa là khi người lành sử dụng thức ăn, nước uống bị nhiễm bẩn từ phân của người bệnh. Các virus gây bệnh này sẽ theo đường tiêu hóa đi vào trú ngụ và tấn công gan của người bị lây nhiễm.
  • Viêm gan B: Chủ yếu lây qua đường máu, tức là khi tiếp nhận trực tiếp máu của người bị viêm gan B như khi dùng chung bơm kim tiêm, sử dụng chung dao cạo râu, hay tiếp xúc trực tiếp vết xước với máu nhiễm virus sẽ bị lây nhiễm bệnh viêm gan B. Viêm gan B còn có thể lây truyền từ mẹ sang con, lây lan qua đường tình dục.
  • Viêm gan C: Viêm gan C có thể lây lan thông qua máu của người nhiễm bệnh. Những người tiêm chích ma túy dùng chung bơm kim tiêm cũng có nguy cơ cao mắc phải viêm gan C. Bệnh cũng có thể lây truyền qua đường tình dục hoặc lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở.
Đường lây nhiễm của viêm gan B và viêm gan C
Đường lây nhiễm của viêm gan B và viêm gan C

Mức độ nguy hiểm

  • Viêm gan A: Bệnh có thể tự khỏi hoặc được chữa khỏi nhanh chóng nếu được điều trị tích cực. Do đó, người bệnh không cần quá lo lắng về căn bệnh, chỉ cần yên tâm điều trị tốt và tuân thủ điều trị thì sẽ loại bỏ được virus HAV.
  • Viêm gan B: Bệnh sẽ tiến triển từ nhẹ đến nặng theo các mức độ khác nhau từ viêm gan B cấp tính, mãn tính và viêm gan B nặng (giai đoạn cuối). Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây nguy hiểm cao và dễ chuyển thành xơ gan, ung thư gan.
  • Viêm gan C: Viêm gan C mạn tính kéo dài 20-30 năm có thể gây xơ gan và suy giảm chức năng gan. Viêm gan C cũng làm tăng nguy cơ bị ung thư gan, suy gan.

Cách phòng ngừa

Đối với viêm gan A

Cho đến nay, tiêm phòng vắc-xin được xem là các phòng ngừa viêm gan hiệu quả nhất. Các đối tượng cần tiêm phòng vắc-xin bao gồm:

  • Trẻ em từ 1 tuổi trở lên.
  • Người bị bệnh gan mạn tính hoặc lâu dài, bao gồm viêm gan B hoặc viêm gan C.
  • Những người sử dụng ma túy.
  • Gia đình và người chăm sóc, người nhận nuôi từ các quốc gia nơi thường gặp viêm gan A.
  • Người bị rối loạn các yếu tố đông máu.
  • Những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân viêm gan A.
  • Những người vô gia cư.
  • Khách du lịch đến vùng có bệnh viêm gan xảy ra phổ biến.

Ngoài ra, có thể làm giảm lây nhiễm viêm gan A bằng cách cung cấp, sử dụng nguồn nước uống đảm bảo vệ sinh, an toàn, xử lý tốt rác thải, nước thải trong cộng đồng, giữ vệ sinh cá nhân như rửa tay thường xuyên bằng nước sạch và xà phòng…

Đối với viêm gan B

Giống như viêm gan A, tiêm phòng vắc-xin cũng là biện pháp tốt nhất để phòng ngừa nhiễm virus viêm gan B. Đối tượng cần tiêm phòng vắc-xin viêm gan B gồm có:

  • Tất cả trẻ sơ sinh.
  • Tất cả trẻ em và thanh thiếu niên dưới 19 tuổi chưa từng được tiêm phòng.
  • Những người có nguy cơ bị nhiễm bệnh do quan hệ tình dục bao gồm: có bạn tình bị viêm gan B, hoạt động tình dục không có mối quan hệ một vợ một chồng.
  • Những người có nguy cơ bị nhiễm bệnh do tiếp xúc với máu bao gồm: tiêm chích ma túy, sống chung với người bị viêm gan B, sinh sống, làm việc tại các cơ sở cho người khuyết tật phát triển, nhân viên y tế và nhân viên an toàn công cộng có nguy cơ tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể bị nhiễm máu trong quá trình làm việc.
  • Bệnh nhân đang phải chạy thận nhân tạo và tiền lọc máu, lọc màng bụng; bệnh nhân chạy thận tại nhà.
  • Người mắc bệnh đái tháo đường. Những người mắc bệnh đái tháo đường từ 60 tuổi trở lên nên hỏi ý kiến bác sĩ.
  • Khách du lịch đến nơi thường xảy ra viêm gan B.
  • Người bị viêm gan C.
  • Người mắc bệnh gan mạn tính.
  • Người nhiễm HIV.

Ngoài tiêm ngừa vắc-xin, để phòng ngừa lây nhiễm HBV, cần thực hiện các biện pháp an toàn truyền máu (bao gồm sàng lọc máu nhằm đảm bảo chất lượng tất cả các đơn vị máu và chế phẩm của máu), an toàn tiêm truyền, sử dụng bơm kim tiêm một lần khi tiêm chích. Hơn nữa, cần thực hành quan hệ tình dục an toàn, bao gồm hạn chế số lượng bạn tình và sử dụng bao cao su, cũng là biện pháp chống lây nhiễm virus viêm gan B.

Tiêm phòng vắc-xin là biện pháp hiệu quả nhất phòng ngừa viêm gan A và B

Đối với viêm gan C

Hiện nay chưa có vắc-xin tiêm phòng viêm gan C. Vì vậy, phòng ngừa nhiễm virus viêm gan C chủ yếu là làm giảm nguy cơ phơi nhiễm virus tại cơ sở y tế và trong quần thể dân cư có nguy cơ cao, ví dụ:

  • Không dùng chung kim tiêm; sử dụng bơm kim tiêm dùng một lần.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp với máu và các chế phẩm từ máu.
  • Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân.
  • Quan hệ tình dục an toàn.
  • Cân nhắc trước khi xỏ khuyên, xăm hình.
Mục nhập này đã được đăng trong Chưa phân loại. Đánh dấu trang permalink.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *